Hoạt động cho thuê tài sản như nhà ở, căn hộ, mặt bằng kinh doanh,… đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt tại các thành phố lớn. Nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, các cá nhân, hộ gia đình có hoạt động cho thuê tài sản cần lưu ý một số quy định quan trọng như sau:
Đối tượng áp dụng:
Cá nhân, hộ gia đình có phát sinh thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản, trong đó có cho thuê nhà, căn hộ, mặt bằng, văn phòng, nhà xưởng, kho bãi…
Ngưỡng doanh thu chịu thuế:
- Cá nhân có doanh thu từ cho thuê tài sản trên 100 triệu đồng/năm thì phải nộp thuế.
- Trường hợp dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế, nhưng vẫn có thể phải kê khai nếu cơ quan thuế yêu cầu.
Các loại thuế phải nộp:
Đối với hoạt động cho thuê nhà, cá nhân phải nộp:
- Thuế GTGT: 5%
- Thuế TNCN: 5%
- Tổng cộng: 10% trên doanh thu
Ví dụ: Cho thuê nhà với giá 15 triệu đồng/tháng → 180 triệu đồng/năm → Thuế phải nộp = 10% x 180 triệu = 18 triệu đồng/năm
Cách xác định doanh thu tính thuế:
- Doanh thu tính thuế là toàn bộ số tiền thuê mà bên cho thuê nhận được, không bao gồm các khoản đặt cọc (nếu có).
- Nếu hợp đồng có thu tiền 1 lần cho nhiều năm thì phân bổ doanh thu theo từng năm tương ứng.
Kê khai và nộp thuế:
- Cá nhân cho thuê có thể tự khai thuế hoặc ủy quyền cho bên thuê khai thay, nộp thay.
- Khai thuế theo từng lần phát sinh hoặc theo năm (tùy hình thức cho thuê).
Hồ sơ kê khai thuế:
- Tờ khai thuế mẫu 01/TTS
- Phụ lục mẫu 01-1/BK-TTS
- Hợp đồng cho thuê tài sản
- Giấy tờ cá nhân của người cho thuê
Quản lý thuế:
- Cơ quan thuế có thể theo dõi, đối chiếu thông tin từ các hợp đồng thuê, thông báo của tổ dân phố, hoặc dữ liệu từ các cơ quan khác (điện, nước…).
- Các địa phương có thể tăng cường giám sát và mời cá nhân lên kê khai thuế nếu phát hiện có hoạt động cho thuê chưa đăng ký.
Thông tin chi tiết được hướng dẫn tại Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.